Thứ Ba, 1 tháng 4, 2014
Tư vấn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Tư vấn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Với sự hiểu biết toàn diện và đầy đủ về pháp luật cũng như môi trường kinh doanh, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Công ty Ha Noi Law có thể cung cấp cho khách hàng các ý kiến tư vấn pháp lý hữu ích nhất trong mọi lĩnh vực đầu tư nước ngoài.
Tư vấn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam miễn phí
Sau khi nhận được yêu cầu tư vấn của nhà đầu tư, chúng tôi sẽ tiến hành tìm hiểu và xác nhận yêu cầu. Trong giai đoạn này, luật sư tư vấn của chúng tôi sẽ gặp gỡ trực tiếp nhà đầu tư để trao đổi các nội dung công việc cần làm, thu thập thông tin tài liệu, đồng thời giải đáp sơ bộ cho nhà đầu tư các vấn đề liên quan đến yêu cầu của nhà đầu tư.
Dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Trên cơ sở các thông tin, tài liệu và các yêu cầu của nhà đầu tư, chúng tôi sẽ:
- Tư vấn, phân tích, đánh giá tính hợp pháp, sự phù hợp giữa yêu cầu thực hiện công việc của nhà đầu tư với các quy định pháp luật Việt Nam, đồng thời tìm ra các giải pháp khả thi cho nhà đầu tư lựa chọn và quyết định.
- Tư vấn về lựa chọn mô hình và cơ cấu tổ chức quản lý công ty (trường hợp dự án đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp).
- Tư vấn về tỷ lệ và phương thức góp vốn, phương án chia lợi nhuận và xử lý các nghĩa vụ phát sinh.
- Tư vấn các điều kiện ưu đãi đầu tư, trình tự thực hiện thủ tục về ưu đãi đầu tư.
- Tư vấn lựa chọn địa điểm thực hiện dự án đầu tư và hỗ trợ các giấy tờ liên quan đến địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
- Soạn thảo hồ sơ xin cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư, bao gồm: hồ sơ thành lập doanh nghiệp (văn bản đề nghị cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư, điều lệ, hợp đồng liên doanh và các giấy tờ tài liệu khác về doanh nghiệp), hồ sơ dự án đầu tư (lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập bản giải trình đáp ứng các điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật, lập bản giải trình đáp ứng các điều kiện về năng lực tài chính,……).
- Tham gia đàm phán với các nhà đầu tư để thống nhất nội dung hồ sơ đầu tư nước ngoài, đặc biệt là tư vấn hợp đồng liên doanh, điều lệ công ty.
- Cử luật sư tham gia đàm phán, gặp mặt trao đổi với đối tác của nhà đầu tư trong việc lập dự án, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tư vấn chuyển nhượng dự án.
- Hướng dẫn nhà đầu tư chuẩn bị các giấy tờ pháp lý và tài chính.
- Dịch thuật, công chứng các giấy tờ phục vụ cho việc đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
Dịch vụ thực hiện thủ tục đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Tiến hành nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Theo dõi tiến trình xử lý và thông báo kết quả hồ sơ đã nộp.
- Nhận giấy chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp, hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đăng ký khắc con Dấu và đăng ký mã số thuế (trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thành lập chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
Dù với bất kỳ yêu cầu nào của khách hàng như thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, chi nhánh hay văn phòng đại diện hoặc tìm kiếm đối tác và đàm phán với đối tác trong nước, nước ngoài v.v…, chúng tôi đều chú trọng đến từng nhu cầu cụ thể của khách hàng và hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình đầu tư tại Việt Nam.
Thứ Ba, 18 tháng 3, 2014
Tư vấn đầu tư nước ngoài
Tư vấn đầu tư nước ngoài
Nhiều nhà kinh tế cho rằng ngoài thách thức về sự phụ thuộc quá lớn vào dầu mỏ, nước Mỹ còn phải đương đầu với thách thức về các dòng vốn đầu tư nước ngoài khổng lồ đổ vào nước Mỹ khiến cho lãi suất tiết kiệm trong nước luôn bị duy trì ở mức thấp.
Mặc dù nước Mỹ đã phát triển thịnh vượng, song người lao động vẫn có mức nợ hộ gia đình cao và đang có xu hướng tăng lên. Theo thống kê chính thức, một số lãi suất tiết kiệm đang ở trạng thái dương đã chuyển sang trạng thái âm trong một vài năm kể từ năm 2000. Lần đầu tiên kể từ Cuộc Đại suy thoái năm 1930, các hộ gia đình Mỹ đang chi tiêu nhiều hơn so với số tiền họ kiếm được sau khi đã trừ đi thuế thu nhập cá nhân.
Đồng thời, chính quyền liên bang cũng đang phải đối mặt với bội chi ngân sách – 435 tỷ đô-la trong năm 2006 - phần lớn được chi trả từ các ngân hàng trung ương nước ngoài. Nợ nhà nước của chính quyền liên bang Mỹ là khoảng gần 9 nghìn tỷ đô-la, ước tính chiếm 65% GDP, bằng tỷ lệ này của Pháp và Đức, nhỏ hơn rất nhiều so với tỷ lệ này ở Nhật Bản và Italia.
Tuy nhiên, các quốc gia nước ngoài - đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi ở châu Á và các nước sản xuất dầu mỏ - đã có bài học kinh nghiệm về hiện tượng dư thừa tiết kiệm. Các ngân hàng tư nhân và trung ương, các thể chế khác – ngay cả ở các nước đang phát triển như Trung Quốc với rất nhiều người nghèo – cũng đã rót những khoản tiền khổng lồ vào thị trường Mỹ.
“Các dòng vốn đầu tư từ nước ngoài đổ vào Mỹ dường như có tốc độ tăng nhanh hơn cả tốc độ tăng trưởng của nước Mỹ và cao hơn so với tốc độ tăng đầu tư nước ngoài tại bất kỳ nơi nào khác trên thế giới là do hệ thống tài chính Mỹ đã phát triển ở trình độ cao và do tính ổn định của nền kinh tế Mỹ”, Trung tâm Nghiên cứu Quốc hội đã nhận định như vậy.
Theo Cơ quan Nghiên cứu Phục vụ Quốc hội (CRS), các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu khoảng 10% tổng tài sản tài chính của nước Mỹ, bao gồm cổ phiếu công ty, trái phiếu và cổ phiếu chính phủ. Họ cũng đầu tư trực tiếp vào các công ty thiết bị và thị trường bất động sản của Mỹ.
Vào năm 2006, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư gần 1,8 nghìn tỷ đô-la vào nền kinh tế Mỹ, khoảng 184 tỷ đô-la trong số đó là đầu tư trực tiếp, phần còn lại là đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu. Với các cách tính toán khác nhau thì tổng lượng tiền đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mỹ trong năm 2005 là từ 1,6 nghìn tỷ đến 2,8 nghìn tỷ đô-la Mỹ.
“Hoa Kỳ là quốc gia có lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào lớn nhất trên thế giới và cũng là nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất trên thế giới”, theo CRS.
Nhiều chuyên gia lo ngại về tỷ lệ đầu tư trong nền kinh tế Mỹ của các chính phủ nước ngoài, khoảng 16% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong năm 2005.
Các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu hơn một nửa chứng khoán kho bạc của Mỹ. Trong năm 2006, Nhật Bản là quốc gia có tỷ lệ sở hữu dài hạn cao nhất các chứng khoán kho bạc, khoảng 644 tỷ đô-la, sau đó là Trung Quốc với khoảng 350 tỷ đô-la.
Nhiều ngành công nghiệp Mỹ và các đại diện của họ trong Quốc hội khẳng định rằng các ngân hàng trung ương ở Đông Á đang sử dụng chứng khoán kho bạc Mỹ để thao túng tỷ giá hối đoái, làm tăng lượng hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
“Đồng thời, các chính phủ nước ngoài đang thực hiện hoạt động thôn tính, thông qua phối hợp hoặc hành động riêng lẻ, nhằm tác động lên tỷ giá hối đoái của đồng đô-la”, CRS nhận định.
Nhiều chuyên gia e sợ rằng việc các chính phủ nước ngoài nhanh chóng nhượng lại tài sản đầu tư trên nước Mỹ của họ sẽ gây ra rắc rối nghiêm trọng cho nền kinh tế thế giới. Các chính phủ thù địch nước ngoài có thể lôi kéo và vận động rút tiền hàng loạt ra khỏi các thị trường chứng khoán tại Mỹ nhằm gây bất ổn cho nền kinh tế Mỹ. Hoặc các chính phủ nước ngoài có thể quyết định đầu tư tiền của họ vào nơi khác khi mà giá trị tài sản của họ tại Mỹ bắt đầu suy giảm.
Ngoài ra, các dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường Mỹ còn làm cho lãi suất và giá cả tại Mỹ thấp hơn mức thông thường, gây ra một làn sóng tiêu dùng hàng hóa một cách ồ ạt, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu. Ngoại trừ năm 1991, thâm hụt tài khoản thanh toán vãng lai của Mỹ đã tăng dần từ khoảng 12 tỷ đô-la năm 1982 lên 856,7 tỷ đô-la năm 2006.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới: “Thâm hụt tài khoản thanh toán vãng lai của nước Mỹ được thanh toán chủ yếu từ thặng dư tài khoản thanh toán vãng lai của Trung Quốc và mức tăng đầu tư từ các nhà xuất khẩu dầu mỏ chính”.
Vào cuối năm 2005, các nhà đầu tư Mỹ có khoảng 9,6 nghìn tỷ đô-la tài sản ở nước ngoài, trong khi các nhà đầu tư nước ngoài có khoảng 12,5 nghìn tỷ đô-la tài sản ở Mỹ. Như vậy, có thể thấy tài sản đầu tư quốc tế ròng của Mỹ trong năm 2005 đạt âm 2,8 nghìn tỷ đô-la.
Trong năm 2006, lần đầu tiên kể từ khi đầu tư quốc tế ròng của Mỹ âm vào năm 1986, các nhà đầu tư nước ngoài thu được lợi nhuận nhiều hơn trên đất Mỹ so với lợi nhuận mà các nhà đầu tư Mỹ kiếm được ở nước ngoài.
Theo như Hội đồng Cạnh tranh đã tổng kết: “Để vấn đề trở nên đơn giản, các khoản tiết kiệm nước ngoài được dùng để chi trả cho tiêu dùng của Mỹ khiến cho xuất khẩu nước ngoài tăng lên. Trong ngắn hạn, tình hình này có lợi cho cả hai bên nhưng ẩn chứa nguy cơ tiềm tàng về khủng hoảng tài chính toàn cầu”.
Vậy thì đâu là vấn đề tiếp theo đối với nền kinh tế Mỹ?
Nhiều nhà kinh tế cho rằng ngoài thách thức về sự phụ thuộc quá lớn vào dầu mỏ, nước Mỹ còn phải đương đầu với thách thức về các dòng vốn đầu tư nước ngoài khổng lồ đổ vào nước Mỹ khiến cho lãi suất tiết kiệm trong nước luôn bị duy trì ở mức thấp.
Mặc dù nước Mỹ đã phát triển thịnh vượng, song người lao động vẫn có mức nợ hộ gia đình cao và đang có xu hướng tăng lên. Theo thống kê chính thức, một số lãi suất tiết kiệm đang ở trạng thái dương đã chuyển sang trạng thái âm trong một vài năm kể từ năm 2000. Lần đầu tiên kể từ Cuộc Đại suy thoái năm 1930, các hộ gia đình Mỹ đang chi tiêu nhiều hơn so với số tiền họ kiếm được sau khi đã trừ đi thuế thu nhập cá nhân.
Đồng thời, chính quyền liên bang cũng đang phải đối mặt với bội chi ngân sách – 435 tỷ đô-la trong năm 2006 - phần lớn được chi trả từ các ngân hàng trung ương nước ngoài. Nợ nhà nước của chính quyền liên bang Mỹ là khoảng gần 9 nghìn tỷ đô-la, ước tính chiếm 65% GDP, bằng tỷ lệ này của Pháp và Đức, nhỏ hơn rất nhiều so với tỷ lệ này ở Nhật Bản và Italia.
Tuy nhiên, các quốc gia nước ngoài - đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi ở châu Á và các nước sản xuất dầu mỏ - đã có bài học kinh nghiệm về hiện tượng dư thừa tiết kiệm. Các ngân hàng tư nhân và trung ương, các thể chế khác – ngay cả ở các nước đang phát triển như Trung Quốc với rất nhiều người nghèo – cũng đã rót những khoản tiền khổng lồ vào thị trường Mỹ.
“Các dòng vốn đầu tư từ nước ngoài đổ vào Mỹ dường như có tốc độ tăng nhanh hơn cả tốc độ tăng trưởng của nước Mỹ và cao hơn so với tốc độ tăng đầu tư nước ngoài tại bất kỳ nơi nào khác trên thế giới là do hệ thống tài chính Mỹ đã phát triển ở trình độ cao và do tính ổn định của nền kinh tế Mỹ”, Trung tâm Nghiên cứu Quốc hội đã nhận định như vậy.
Theo Cơ quan Nghiên cứu Phục vụ Quốc hội (CRS), các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu khoảng 10% tổng tài sản tài chính của nước Mỹ, bao gồm cổ phiếu công ty, trái phiếu và cổ phiếu chính phủ. Họ cũng đầu tư trực tiếp vào các công ty thiết bị và thị trường bất động sản của Mỹ.
Vào năm 2006, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư gần 1,8 nghìn tỷ đô-la vào nền kinh tế Mỹ, khoảng 184 tỷ đô-la trong số đó là đầu tư trực tiếp, phần còn lại là đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu. Với các cách tính toán khác nhau thì tổng lượng tiền đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mỹ trong năm 2005 là từ 1,6 nghìn tỷ đến 2,8 nghìn tỷ đô-la Mỹ.
“Hoa Kỳ là quốc gia có lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào lớn nhất trên thế giới và cũng là nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất trên thế giới”, theo CRS.
Nhiều chuyên gia lo ngại về tỷ lệ đầu tư trong nền kinh tế Mỹ của các chính phủ nước ngoài, khoảng 16% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong năm 2005.
Các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu hơn một nửa chứng khoán kho bạc của Mỹ. Trong năm 2006, Nhật Bản là quốc gia có tỷ lệ sở hữu dài hạn cao nhất các chứng khoán kho bạc, khoảng 644 tỷ đô-la, sau đó là Trung Quốc với khoảng 350 tỷ đô-la.
Nhiều ngành công nghiệp Mỹ và các đại diện của họ trong Quốc hội khẳng định rằng các ngân hàng trung ương ở Đông Á đang sử dụng chứng khoán kho bạc Mỹ để thao túng tỷ giá hối đoái, làm tăng lượng hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
“Đồng thời, các chính phủ nước ngoài đang thực hiện hoạt động thôn tính, thông qua phối hợp hoặc hành động riêng lẻ, nhằm tác động lên tỷ giá hối đoái của đồng đô-la”, CRS nhận định.
Nhiều chuyên gia e sợ rằng việc các chính phủ nước ngoài nhanh chóng nhượng lại tài sản đầu tư trên nước Mỹ của họ sẽ gây ra rắc rối nghiêm trọng cho nền kinh tế thế giới. Các chính phủ thù địch nước ngoài có thể lôi kéo và vận động rút tiền hàng loạt ra khỏi các thị trường chứng khoán tại Mỹ nhằm gây bất ổn cho nền kinh tế Mỹ. Hoặc các chính phủ nước ngoài có thể quyết định đầu tư tiền của họ vào nơi khác khi mà giá trị tài sản của họ tại Mỹ bắt đầu suy giảm.
Ngoài ra, các dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường Mỹ còn làm cho lãi suất và giá cả tại Mỹ thấp hơn mức thông thường, gây ra một làn sóng tiêu dùng hàng hóa một cách ồ ạt, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu. Ngoại trừ năm 1991, thâm hụt tài khoản thanh toán vãng lai của Mỹ đã tăng dần từ khoảng 12 tỷ đô-la năm 1982 lên 856,7 tỷ đô-la năm 2006.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới: “Thâm hụt tài khoản thanh toán vãng lai của nước Mỹ được thanh toán chủ yếu từ thặng dư tài khoản thanh toán vãng lai của Trung Quốc và mức tăng đầu tư từ các nhà xuất khẩu dầu mỏ chính”.
Vào cuối năm 2005, các nhà đầu tư Mỹ có khoảng 9,6 nghìn tỷ đô-la tài sản ở nước ngoài, trong khi các nhà đầu tư nước ngoài có khoảng 12,5 nghìn tỷ đô-la tài sản ở Mỹ. Như vậy, có thể thấy tài sản đầu tư quốc tế ròng của Mỹ trong năm 2005 đạt âm 2,8 nghìn tỷ đô-la.
Trong năm 2006, lần đầu tiên kể từ khi đầu tư quốc tế ròng của Mỹ âm vào năm 1986, các nhà đầu tư nước ngoài thu được lợi nhuận nhiều hơn trên đất Mỹ so với lợi nhuận mà các nhà đầu tư Mỹ kiếm được ở nước ngoài.
Theo như Hội đồng Cạnh tranh đã tổng kết: “Để vấn đề trở nên đơn giản, các khoản tiết kiệm nước ngoài được dùng để chi trả cho tiêu dùng của Mỹ khiến cho xuất khẩu nước ngoài tăng lên. Trong ngắn hạn, tình hình này có lợi cho cả hai bên nhưng ẩn chứa nguy cơ tiềm tàng về khủng hoảng tài chính toàn cầu”.
Vậy thì đâu là vấn đề tiếp theo đối với nền kinh tế Mỹ?
Dịch vụ giải thể doanh nghiệp có rắc rối không?
Dịch vụ giải thể doanh nghiệp có rắc rối không?
Tôi lập công ty TNHH vào năm ngoái nhưng vì nhiều lý do đến giờ doanh nghiệp vẫn chưa đi vào hoạt động được. Giờ, tôi muốn giải thể công ty thì phải làm những gì? Mong các bạn tư vấn giùm. (Quang Vinh). Các bạn chỉ giúp tôi phải đi đến đâu để làm thủ tục. Có phiền phức, mất thời gian không? Xin cám ơn các bạn.
Thủ tục giải thể Cty TNHH
* Đối với Cty TNHH 1 thành viên:
a) Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty TNHH 01 thành viên (nộp lại)
- Quyết định giải thể Công ty (của người đại diện theo pháp luật) hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định của Toà án tuyên bố giải thể doanh nghiệp;
- Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
- Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
- Con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp;
- Số hoá đơn giá trị gia tăng chưa sử dụng;
- Báo cáo tóm tắt về việc thực hiện thủ tục giải thể, trong đó có cam kết đã thanh toán hết các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, giải quyết các quyền lợi hợp pháp của người lao động.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Đối với Cty TNHH 2 thành viên trở lên:
a) Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty TNHH có 02 thành viên trở lên (nộp lại)
- Quyết định giải thể Công ty (của người đại diện theo pháp luật) hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định của Toà án tuyên bố giải thể doanh nghiệp;
- Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội; -
Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
- Con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp;
- Số hoá đơn giá trị gia tăng chưa sử dụng;
- Báo cáo tóm tắt về việc thực hiện thủ tục giải thể, trong đó có cam kết đã thanh toán hết các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, giải quyết các quyền lợi hợp pháp của người lao động.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
(OM)
Ròng rã gần chục năm mà ko giải thể được
Đúng như lời bạn Hoàng Công Nhu nói, nhà mình cũng xin giải thể DN (DN do ba của mình làm chủ) đến bây giờ ba mình đã mất mà vẫn chưa được giải thể.
Ròng rã gần chục năm mà ko giải thể được thiệt là hài.
TAG: Tư vấn đầu tư nước ngoài
TAG : Thủ tục thành lập doanh nghiệp
TAG: Tư vấn đầu tư nước ngoài
TAG : Thủ tục thành lập doanh nghiệp
Thủ tục thành lập doanh nghiệp
Thủ tục thành lập doanh nghiệp
Nếu bạn đang sở hữu một ý tưởng kinh doanh sáng sủa, đừng ngần ngại bắt tay cùng bạn bè hay nỗ lực tự thân để thành lập một doanh nghiệp. Thủ tục thành lập doanh nghiệp ngày nay không quá phức tạp. Khi tuân thủ chặt chẽ những bước sau, nhà kinh doanh trẻ có thể dễ dàng sở hữu một doanh nghiệp hợp pháp để phát triển ý tưởng kinh doanh.
Theo luật Doanh nghiệp 2005 thủ tục thành lập doanh nghiệp của các hình thức như sau:
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
4. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
4. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
c) Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
c) Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
c) Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Với những thủ tục cần thiết tùy từng loại hình doanh nghiệp, các cơ quan chức năng sẽ tiến hành cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
c) Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Với những thủ tục cần thiết tùy từng loại hình doanh nghiệp, các cơ quan chức năng sẽ tiến hành cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
Thứ Sáu, 14 tháng 3, 2014
Tư vấn đầu tư nước ngoài
Thưa bà, khi đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp hay vướng vào những vấn đề pháp lý nào?
Về mặt pháp lý, doanh nghiệp chưa thật sự hiểu rõ thủ tục phải như thế nào. Thủ tục đăng ký tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc xin giấy phép đầu tư tại nước ngoài thì thủ tục nào trước, thủ tục nào sau. Nhiều doanh nghiệp rất lúng túng về vấn đề này.
![]() | ||
Bà Đỗ Thị Minh Châu, Giám đốc Công ty Tư vấn đầu tư và Luật InvestPro |
Doanh nghiệp cũng không biết rõ về quy định pháp luật, không nắm được trình tự thủ tục và cần phải làm gì. Tiếp đến, là doanh nghiệp cũng chưa hiểu rõ điều kiện để có thể đầu tư ra nước ngoài.
Chẳng hạn, nhiều khi doanh nghiệp cho rằng, chỉ cần có một đối tác để đầu tư ra nước ngoài, hoặc ký hợp đồng hợp tác là được, trong khi còn phải có nhiều điều kiện khác đi kèm, như phải có số vốn bao nhiêu, năng lực tài chính như thế nào và phải được thẩm tra về năng lực tài chính thì mới được cấp phép…
Với vai trò là đơn vị tư vấn, công ty bà có hỗ trợ gì cho doanh nghiệp?
Trước hết, công ty cần phải tư vấn rõ ràng về thủ tục xin giấp phép đầu tư ra nước ngoài. Ở Việt Nam, phải làm gì, phải đáp ứng những điều kiện nào; cơ sở pháp lý và điều kiện pháp luật để đáp ứng các điều kiện này như thế nào. Bên cạnh đó, chúng tôi hướng dẫn họ cách xin giấy phép đầu tư ở nước ngoài và phải có địa chỉ đầu tư cụ thể ở nước ngoài, vì có nhiều doanh nghiệp muốn đầu tư ra nước ngoài, nhưng mới chỉ dừng ở ý tưởng, nên họ cần được tư vấn cả lộ trình.
Nếu cần đưa ra một lời khuyên cho doanh nghiệp các bước cần thực hiện trong đầu tư ra nước ngoài, thì bà sẽ nói gì?
Doanh nghiệp phải tiến hành theo một số bước cần thiết nhất định.
Bước một, doanh nghiệp cần phải xác định địa điểm đầu tư, quy mô đầu tư, xây dựng trước phương án đầu tư ở nước ngoài, dự báo về tính khả thi của dự án.
Bước hai, doanh nghiệp xin giấy phép đầu tư tại nước ngoài và xin giấy phép tại Việt Nam.
Một điều rất quan trọng là khi thực hiện đầu tư, hoặc có ý định đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp cần phải nắm vững 4 nguyên tắc.
Đó là nắm vững luật pháp nước sở tại; nắm vững luật pháp, văn bản hướng dẫn và ưu đãi của Việt Nam về đầu tư ra nước ngoài; hiểu rõ các hiệp định bảo hộ đầu tư, hiệp định song phương và đa phương và cuối cùng là phải có một đơn vị tư vấn đầu tư một cách tận tâm, có năng lực và có trách nhiệm.
Đơn vị tư vấn là người đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình triển khai dự án. Nói cách khác, đơn vị tư vấn chính là “bạn đồng hành” cùng doanh nghiệp trong quá trình triển khai dự án đầu tư.
Việc hiểu biết và tranh thủ các hiệp định bảo hộ đầu tư, các hiệp định song phương, đa phương của Việt Nam với các nước là điều còn mới với nhiều doanh nghiệp. Theo bà, công ty tư vấn có thể tư vấn hoặc tìm những văn bản này ở đâu?
Cần lưu ý và đặc biệt quan tâm đến các hiệp định song phương, vì chúng rất có ích cho nhà đầu tư. Điểm đặc biệt là các hiệp định này chỉ ra được các lĩnh vực khuyến khích đầu tư cụ thể, các chính sách ưu đãi đầu tư hoặc được bảo hộ một cách cụ thể.
Ở góc độ tư vấn, chúng tôi luôn khuyến khích doanh nghiệp tìm hiểu, nắm bắt hoặc chúng tôi sẽ tìm hiểu và cung cấp cho doanh nghiệp thông tin này một cách đầy đủ và thiết thực nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tìm các văn bản cần thiết ở Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Bộ Công thương
Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014
Pháp luật trong kinh doanh- tư vấn pháp luật trong doanh nghiệp
Pháp luật trong kinh doanh- tư vấn pháp luật trong doanh nghiệp

trong bối cảnh hội nhập quốc tế đang
ngày một sâu và rộng, các quốc gia thường xuyên ký kết các hiệp định
thương mại song phương với nhau, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh
tế quốc tế ... thì những quy định pháp luật về kinh doanh là vô cùng
phức tạp. Doanh nghiệp sẽ không khỏi lúng túng khi va chạm với hệ thống
pháp luật.
1/ “Hạ sách”: tư vấn pháp luật là biện pháp cuối cùngĐã có thời chỉ những doanh nghiệp nhỏ, quản lý yếu kém mới cần đến tư vấn pháp luật chỉ khi doanh nghiệp bị pháp luật “sờ gáy và không còn cách giải quyết nào khác thì mới sử dụng hạ sách thuê tư vấn pháp luật. Một thái độ như thế vẫn còn tồn tại trong giới kinh doanh và luật sư nói chung. doanh nghiệp xem luật sư như “bác sĩ của công ty. Luật sư xem doanh nghiệp như “con bệnh pháp luật”. Thái độ này tương phản với thực tế hiện nay ở các tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới ở các doanh nghiệp trong các nước phát triển, họ có thói quen thường xuyên sử dụng tư vấn pháp luật vì tư vấn pháp luật đem lại nhiều lợi ích “siêu hưởng nhưng rất thực tế cho họ. Đây cũng là lý do tồn tại của các hãng luật trên thế giới. Một số hãng luật này đã có mặt ở Việt Nam từ nhiều năm nay.
2/ “Thượng sách”: tư vấn pháp luật có nhiều lợi ích “siêu tưởng”
Xem xét lợi ích của tư vấn pháp luật đối với doanh nghiệp, cần đặt tư vấn pháp luật trong môi trường pháp luật kinh doanh hiện nay.
Nhiều cuộc hội thảo pháp luật về kinh doanh cho thấy, bên cạnh những tích cực thì pháp luật về kinh doanh hiện còn gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Đó là tình trạng xây dựng pháp luật không có tầm nhìn xa, chỉ thấy cây mà không thấy rừng, dẫn đến pháp luật lạc hậu quá xa so với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội thay vì lợi ích cục bộ mà cơ quan soạn thảo xây dựng “luật đá luật”, hay vì luật không quy định cụ thể nên phải chờ văn bản hướng dẫn thi hành vốn được ban hành chậm, thậm chí còn hướng dẫn sai luật. Ví dụ, trong một cuộc hội thảo pháp luật mới đây đã tổng kết được 11 “điểm nóng” liên quan đến lĩnh vực hải quan, đại diện Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nêu ra 14 điểm vướng mắc của Luật Phá sản Doanh nghiệp, có báo cáo còn nói Luật Phá sản Doanh nghiệp bị phá sản để chỉ sự bất cập của luật so với đời sống kinh doanh của doanh nghiệp.
Liên quan chặt chẽ đến thực trạng xây dựng pháp luật kinh doanh, việc áp dụng và thi hành luật trong lĩnh vực kinh doanh cũng chưa mang lại hiệu quả mong muốn. Ví dụ, cơ quan có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật trong quá chậm, Tòa án nhân dân tối cao không có quyền giải thích luật nhưng để xét xử được buộc phải ra công văn hướng dẫn các tòa án cấp dưới. Hay doanh nghiệp trong áp dụng pháp luật thường chú ý hơn đến đến các văn bản dưới luật như nghị định, thông tư liên ngành, liên bộ, công văn hướng dẫn thi hành luật và ít tìm hiểu luật, pháp lệnh, trong khi đó nếu tranh chấp xảy ra thì các Tòa án lại áp dụng luật pháp lệnh khiến cho doanh nghiệp không biết dựa vào văn bản nào để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình tốt hơn. Đây là hậu quả của tình trạng “luật đá luật” như đã nói ở trên.
Những khó khăn trên của doanh nghiệp có thể được giải quyết nhờ vai trò của tư vấn pháp luật và các luật sư. Tư vấn pháp luật cung cấp thông tin pháp luật, giải thích pháp luật cho doanh nghiệp và định hướng hành vi của doanh nghiệp trong những điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu trước. Đây là khả năng của luật sư nhìn thấy sự khác biệt giữa pháp luật với đời sống kinh tế-xã hội và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, luật sư đưa ra những lời khuyên pháp luật nhằm đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích vượt chi phí tư vấn pháp luật, phòng ngừa những tranh chấp và những rủi ro pháp lý khác trong quá trình kinh doanh của họ.
Tư vấn pháp luật còn đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích siêu tưởng” hơn thế nhưng rất thực tế.
Luật sư là người độc lập với doanh nghiệp về tài chính, tổ chức, quản lý và cả tình cảm nên họ có thể hành động trên quan điểm khách quan vô tư. Có những hoàn cảnh do bị chi phối bởi các lợi ích cá nhân hoặc tác động từ bên ngoài... mà không một thành viên nào của doanh nghiệp có thể xem xét các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp đúng với sự thật bản chất của nó và đưa ra những giải pháp khả thi vì lợi ích của nhiều người. Trong hoàn cảnh đó, luật sư với vị trí độc lập với doanh nghiệp có thể đưa ra những lời khuyên pháp luật đúng đắn nhất. Vì thế, tư vấn pháp luật có thể khẳng định tính hợp pháp của các quyết định pháp lý của doanh nghiệp và lợi ích do các quyết định đó mang lại.
Kinh nghiệm cho thấy, nhiều ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh mới khởi phát từ pháp luật. Những thay đổi pháp luật thường xuyên và quan trọng của pháp luật về kinh doanh trong thời gian gần đây đã tháo gỡ nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, cũng có nghĩa tạo nhiều thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Nhưng nếu không có luật sư thì không thể nắm bắt được những cơ hội đó. Vì luật sư là người có kiến thức chuyên môn pháp luật, có kỹ năng giải quyết các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp nên hơn ai hết họ hiểu biết pháp luật sâu rộng và nắm bắt những cơ hội kinh doanh nẩy sinh từ pháp luật nhanh nhất. Do vậy, lời khuyên pháp luật của luật sư có thể là lợi thế cạnh tranh và ảnh hưởng đến việc hoạch định chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp.
Lợi ích lâu dài và quan trọng nhất của tư vấn pháp luật đối với doanh nghiệp là thông qua tư vấn pháp luật, doanh nghiệp tìm đến luật sư không phải chỉ đề tìm giải pháp cho một vấn đề pháp luật riêng biệt của doanh nghiệp mà còn để có được những kiến thức pháp luật và những kỹ năng giải quyết các vấn đề pháp luật của luật sư. Người ta nhấn mạnh, bằng cách này, doanh nghiệp học tập kinh nghiệp từ chính bản thân họ và doanh nghiệp được luật sư giúp đỡ để giúp đỡ chính họ. Đây là quan hệ lợi ích hai chiều mà cả doanh nghiệp và luật sư đều hướng tới.
Kinh doanh cần hướng tới mục tiêu lợi nhuận, nhưng quan trọng hơn phải bảo đảm an toàn pháp lý. Vì nếu doanh nghiệp kinh doanh trái pháp luật thì lợi nhuận có được sẽ bị pháp luật tước bỏ. Dẫn dắt doanh nghiệp đi trong hành lang pháp lý an toàn là vai trò của tư vấn pháp luật và luật sư. Bài học từ những tranh chấp kinh doanh quốc tế do mù luật hoặc nhắm mắt làm liều vừa qua còn chưa nguôi ngoai, lẽ nào doanh nghiệp còn muốn có thêm một bài học không đáng có như thế.
Nguồn : http://www.khoinghiep.info/phap-luat-kinh-doanh/luat-kinh-doanh/1054-phap-luat-trong-kinh-doanh-tu-van-phap-luat-trong-doanh-nghiep.html
Thủ tục thành lập doanh nghiệp
Thủ tục thành lập doanh nghiệp

1. Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, mỗi công dân, tổ chức, đều có quyền thành lập doanh nghiệp, trừ những trường hợp sau:

1. Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, mỗi công dân, tổ chức, đều có quyền thành lập doanh nghiệp, trừ những trường hợp sau:
- Là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang.
- Là cán bộ công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội; cán bộ lãnh đạo nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Là người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.
Nhà nước không ấn định mức vốn pháp định cho ngành kinh doanh dệt may.
Các doanh nghiệp hoạt động dệt may có thể tự đăng ký mức vốn điều lệ và
tự chịu trách nhiệm.
- Người sáng lập doanh nghiệp lập và nộp hồ sơ đầy đủ lên phòng đăng ký kinh doanh của tỉnh, thành phố nơi công ty đóng trụ sở.
-
Hồ sơ gồm: đơn đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, danh sách thành
viên sáng lập, cam kết đóng góp đủ vốn của các sáng lập viên, giấy tờ
liên quan đến trụ sở công ty.
- Trong thời hạn
15 ngày, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm giải quyết, cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nếu từ chối phải nêu rõ lý do.
-
Sau khi có giấy đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải làm các thủ tục
kê khai, đăng ký mã số thuế, kê khai đăng ký mẫu dấu, trước khi tiến
hành hoạt động.
4. Quyền của doanh nghiệp.
Doanh
nghiệp có quyền tự do lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực và địa điểm kinh
doanh (trừ một số ngành bị cấm). Trừ ngành nghề đòi hỏi vốn pháp định,
doanh nghiệp được toàn quyền quyết định mức vốn đầu tư. Doanh nghiệp có
quyền tự chủ trong việc tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng kinh doanh
với các đối tác trong nước và nước ngoài; có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ
các quy định về chế độ tài chính, kế toán và thuế...
Theo
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, các doanh nghiệp thuộc đối tượng
khuyến khích được hưởng ưu đãi về thuế. Nếu làm ăn hiệu quả, có phương
án kinh doanh rõ ràng và hiệu quả, doanh nghiệp được ưu tiên vay vốn tín
dụng từ các ngân hàng và các quỹ hỗ trợ đầu tư...
5. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ cho các tổ chức hoạt động kinh doanh xây dựng nhà phục vụ người nghèo.
Theo
Nghị định số 71/2001/NĐ-CP vừa được ban hành, nhà nước sẽ thực hiện
chính sách miễn giảm thuế sử dụng đất, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Để được hưởng ưu đãi, doanh nghiệp phải có chức năng xây dựng và kinh
doanh nhà có dự án.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)